Những Vị Giáo Hoàng trong Lịch Sử Giáo Hội

“Ta hãy cầu xin cho Đức Giáo Hoàng…

Chúa gìn giữ người, thêm sức sinh lực và ban cho người đời này hạnh phúc.

Đừng trao người cho ác tâm quân thù.”

 

Chúng ta vẫn thường hát hoặc đọc lời nguyện trên khi chầu Thánh Thể. Nhưng giáo hoàng là ai? Nhiệm vụ cũng như sứ mệnh của giáo hoàng là gì? Tại sao lại phải cầu nguyện cho giáo hoàng?  
 

Theo sau việc Đức Giáo Hoàng Bênêđíctô XVI nghỉ hưu, ngày 28 tháng 2 năm 2013, mật nghị Hồng Y đã bầu chọn Hồng Y Jorge Mario Bergoglio, giáo chủ Á Căn Đình lên ngôi giáo hoàng. Ngài chọn thánh hiệu là Phanxicô và là giáo hoàng thứ 266 của lịch sử Giáo Hội Công Giáo. Để giúp các giáo hữu Việt Nam biết một cách khái quát về các vị giáo hoàng, sau đây là sơ lược trình bày về lịch sử giáo hoàng Công Giáo, bắt đầu từ Thánh Phêrô, Tông Đồ trưởng và là Giáo Hoàng tiên khởi do chính Chúa Giêsu tuyển chọn. Tài liệu này được chia thành những mốc chính lịch sử, cũng như những niên hiệu của mỗi vị.


 

CHÚA GIÊSU VÀ CÁC ĐỨC GIÁO HOÀNG

 

Khi thiết lập Giáo Hội và đặt người làm thủ lãnh Giáo Hội, Chúa Giêsu đã nói tiên tri và cho biết những gì sẽ xảy ra trong tương lai: “Chúa Giêsu đáp lại, Hỡi Simon con Giona, anh thật có phúc, vì không phải phàm nhân mặc khải cho anh điều ấy, nhưng là Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời. Còn Thầy, Thầy bảo cho anh biết: anh là Phêrô, nghĩa là đá, trên đá này Thầy sẽ xây Hội Thánh của Thầy, và quyền lực tử thần cũng không thắng nổi. Thầy sẽ trao chìa khóa nước trời cho anh, những gì anh cầm buộc dưới đất trên trời cũng cầm buộc, và những gì anh tháo cởi dưới đất, trên trời cũng tháo cởi.” (Mátthêu 16: 17-19)
 

Ngài nói vậy để cho thấy rằng Giáo Hội của Ngài sẽ gặp thử thách và sóng gió. Con thuyền Giáo Hội sẽ được giao cho Phêrô và những người kế vị sau này, và họ sẽ là những người lèo lái con thuyền ấy cùng với quyền năng và sức mạnh Chúa Thánh Thần. Những thử thách ấy không phải do con người, mà là do sự đối kháng, chống chọi của Satan, của kẻ cầm đầu Hỏa Ngục.


 

NHỮNG GIÁO HOÀNG THỜI KỲ TIÊN KHỞI VÀ BÁCH HẠI

 

Thế kỷ đầu tiên

1. St. Peter (32-67)
2. St. Linus (67-76)
3. St. Anacletus (Cletus) (76-88)
4. St. Clement I (88-97)
5. St. Evaristus (97-105)

 

Thế kỷ thứ 2

6. St. Alexander I (105-115)
7. St. Sixtus I (115-125)
8. St. Telesphorus (125-136)
9. St. Hyginus (136-140)
10. St. Pius I (140-155)
11. St. Anicetus (155-166)
12. St. Soter (166-175)
13. St. Eleutherius (175-189)
14. St. Victor I (189-199)
15. St. Zephyrinus (199-217)

 

Thế kỷ thứ 3

16. St. Callistus I (217-22)
17. St. Urban I (222-30)
18.
St. Pontain (230-35)
19. St. Anterus (235-36)
20. St. Fabian (236-50)
21. St. Cornelius (251-53)
22. St. Lucius I (253-54)
23. St. Stephen I (254-257)
24. St. Sixtus II (257-258)
25. St. Dionysius (260-268)
26. St. Felix I (269-274)
27. St. Eutychian (275-283)
28. St. Caius (283-296)
29.
St. Marcellinus (296-304)
 

Thế kỷ thứ 4

30. St. Marcellus I (308-309)
31. St. Eusebius (309 or 310)
32. St. Miltiades (311-14)


 

NHỮNG GIÁO HOÀNG THỜI KỲ ĐẾ QUỐC

 

Thế kỷ thứ 4

33. St. Sylvester I (314-35)
34. St. Marcus (336)
35. St. Julius I (337-52)
36.
Liberius (352-66)
37. St. Damasus I (366-83)
38. St. Siricius (384-99)
39.St. Anastasius I (399-401)

 

Thế kỷ thứ 5

40. St. Innocent I (401-17)
41. St. Zosimus (417-18)
42. St. Boniface I (418-22)
43. St. Celestine I (422-32)
44. St. Sixtus III (432-40)
45. St. Leo I (the Great) (440-61)
46. St. Hilarius (461-68)
47. St. Simplicius (468-83)
48. St. Felix III (II) (483-92)
49. St. Gelasius I (492-96)
50. Anastasius II (496-98)
51. St. Symmachus (498-514)

 

Thế kỷ thứ 6

52. St. Hormisdas (514-23)
53. St. John I (523-26)
54. St. Felix IV (III) (526-30)
55. Boniface II (530-32)
56. John II (533-35)
57. St. Agapetus I (535-36)
58. St. Silverius (536-37)
59. Vigilius (537-55)
60. Pelagius I (556-61)
61. John III (561-74)
62.
Benedict I (575-79)
63. Pelagius II (579-90)


 

NHỮNG GIÁO HOÀNG THỜI KỲ ĐẦU TRUNG CỔ

 

Thế kỷ thứ 6

64. St. Gregory I (Cả) (590-604)

 

Thế kỷ thứ 7

65. Sabinian (604-606)
66. Boniface III (607)
67. St. Boniface IV (608-15)
68. St. Deusdedit (Adeodatus I) (615-18)
69. Boniface V (619-25)
70. Honorius I (625-38)
71. Severinus (640)
72. John IV (640-42)
73. Theodore I (642-49)
74. St. Martin I (649-55)
75. St. Eugene I (655-57)
76. St. Vitalian (657-72)
77. Adeodatus (II) (672-76)
78. Donus (676-78)
79. St. Agatho (678-81)
80. St. Leo II (682-83)
81.
St. Benedict II (684-85)
82. John V (685-86)
83. Conon (686-87)
84. St. Sergius I (687-701)

 

Thế kỷ thứ 8

85. John VI (701-05)
86. John VII (705-07)
87. Sisinnius (708)
88. Constantine (708-15)
89. St. Gregory II (715-31)
90. St. Gregory III (731-41)
91. St. Zachary (741-52)

 

* Stephen II (752) được bầu làm giáo hoàng nhưng chết trước khi đăng quang, vì thế không được ghi trong sổ bộ giáo hoàng. Và cũng không được tính đến trong số thứ tự các giáo hoàng.
 

92. Stephen III (752-57)
93. St. Paul I (757-67)
94. Stephen IV (767-72)
95. Adrian I (772-95)
96.
St. Leo III (795-816)

 

Thế kỷ thứ 9

97. Stephen V (816-17)
98. St. Paschal I (817-24)
99. Eugene II (824-27)
100. Valentine (827)
101. Gregory IV (827-44)
102. Sergius II (844-47)
103. St. Leo IV (847-55)
104.
Benedict III (855-58)
105. St. Nicholas I  (Cả) (858-67)
106. Adrian II (867-72)
107. John VIII (872-82)
108. Marinus I (882-84)
109. St. Adrian III (884-85)
110. Stephen VI (885-91)
111. Formosus (891-96)
112. Boniface VI (896)
113. Stephen VII (896-97)
114. Romanus (897)
115. Theodore II (897)
116. John IX (898-900)

 

Thế kỷ thứ 10

117. Benedict IV (900-03)
118. Leo V (903)
119. Sergius III (904-11)
120. Anastasius III (911-13)
121. Lando (913-14)
122. John X (914-28)
123. Leo VI (928)
124. Stephen VIII (929-31)
125. John XI (931-35)
126. Leo VII (936-39)
127. Stephen IX (939-42)
128. Marinus II (942-46)
129. Agapetus II (946-55)
130. John XII (955-63)
131. Leo VIII (963-64)
132. Benedict V (964)
133. John XIII (965-72)
134. Benedict VI (973-74)
135. Benedict VII (974-83)
136. John XIV (983-84)
137. John XV (985-96)
138. Gregory V (996-99)
139. Sylvester II (999-1003)

 

Thế kỷ thứ 11

140. John XVII (1003)
141.
John XVIII (1003-09)
142. Sergius IV (1009-12)
143. Benedict VIII (1012-24)
144. John XIX (1024-32)
145. Benedict IX (1032-45)
146. Sylvester III (1045)
147. Benedict IX (1045)
148.
Gregory VI (1045-46)
149. Clement II (1046-47)
150.
Benedict IX (1047-48)
151. Damasus II (1048)
152. St. Leo IX (1049-54)
153. Victor II (1055-57)
154. Stephen X (1057-58)
155. Nicholas II (1058-61)
156. Alexander II (1061-73)

 

NHỮNG GIÁO HOÀNG THỜI KỲ THÁNH CHIẾN VÀ CÁC CÔNG ĐỒNG

 

Thế kỷ thứ 11

157. St. Gregory VII (1073-85)
158. Blessed Victor III (1086-87)
159.
Blessed Urban II (1088-99)
160. Paschal II (1099-1118)

 

Thế kỷ thứ 12

161. Gelasius II (1118-19)
162. Callistus II (1119-24)
163. Honorius II (1124-30)
164. Innocent II (1130-43)
165. Celestine II (1143-44)
166. Lucius II (1144-45)
167. Blessed Eugene III (1145-53)
168. Anastasius IV (1153-54)
169. Adrian IV (1154-59)
170. Alexander III (1159-81)
171. Lucius III (1181-85)
172. Urban III (1185-87)
173. Gregory VIII (1187)
174. Clement III (1187-91)
175. Celestine III (1191-98)
176.
Innocent III (1198-1216)
 

Thế kỷ thứ 13

177. Honorius III (1216-27)
178. Gregory IX (1227-41)
179. Celestine IV (1241)
180. Innocent IV (1243-54)
181. Alexander IV (1254-61)
182. Urban IV (1261-64)
183. Clement IV (1265-68)
184. Blessed Gregory X (1271-76)
185. Blessed Innocent V (1276)
186. Adrian V (1276)
187. John XXI (1276-77)
188. Nicholas III (1277-80)
189. Martin IV (1281-85)
190. Honorius IV (1285-87)
191. Nicholas IV (1288-92)
192.
St. Celestine V (1294)


 

NHỮNG GIÁO HOÀNG RỜI GIÁO ĐÔ VỀ AVIGNON VÀ THỜI KỲ LY GIÁO

 

Thế kỷ thứ 13

193. Boniface VIII (1294-1303)

 

Thế kỷ thứ 14

194. Blessed Benedict XI (1303-04)

 

* Những giáo hoàng sống tại Avignon:

195. Clement V (1305-14)
196. John XXII (1316-34)
197. Benedict XII (1334-42)
198.
Clement VI (1342-52)
199. Innocent VI (1352-62)
200. Blessed Urban V (1362-70)
201. Gregory XI (1370-78)

 

*Thời kỳ Avigon kết thúc.

* Thời kỳ ly giáo bắt đầu thời kỳ ly giáo:

202. Urban VI (1378-89)
203. Boniface IX (1389-1404)

 

Thế kỷ thứ 15

204. Innocent VII (1404-06)
205.
Gregory XII (1406-15)
 

*Kết thúc thời kỳ ly giáo.
 

NHỮNG GIÁO HOÀNG THỜI KỲ ÁNH SÁNG VÀ CẢI CÁCH

 

Thế kỷ thứ 15

206. Martin V (1417-31)
207. Eugene IV (1431-47)
208. Nicholas V (1447-55)
209.
Callistus III (1455-58)
210. Pius II (1458-64)
211. Paul II (1464-71)
212. Sixtus IV (1471-84)
213. Innocent VIII (1484-92)
214.
Alexander VI (1492-1503)

 

Thế kỷ thứ 16

215. Pius III (1503)
216.
Julius II (1503-13)
217. Leo X (1513-21)
218. Adrian VI (1522-23)
219.
Clement VII (1523-34)
220. Paul III (1534-49)
221. Julius III (1550-55)
222. Marcellus II (1555)
223. Paul IV (1555-59)
224. Pius IV (1559-65)

 

NHỮNG GIÁO HOÀNG THỜI KỲ CÁCH MẠNG

 

Thế kỷ thứ 16

225. St. Pius V (1566-72)
226. Gregory XIII (1572-85)
227. Sixtus V (1585-90)
228. Urban VII (1590)
229. Gregory XIV (1590-91)
230. Innocent IX (1591)
231. Clement VIII (1592-1605)

 

Thế kỷ thứ 17

232. Leo XI (1605)
233. Paul V (1605-21)
234. Gregory XV (1621-23)
235. Urban VIII (1623-44)
236. Innocent X (1644-55)
237. Alexander VII (1655-67)
238. Clement IX (1667-69)
239. Clement X (1670-76)
240. Blessed Innocent XI (1676-89)
241. Alexander VIII (1689-91)
242. Innocent XII (1691-1700)

 

Thế kỷ thứ 18

243. Clement XI (1700-21)
244. Innocent XIII (1721-24)
245. Benedict XIII (1724-30)
246. Clement XII (1730-40)
247. Benedict XIV (1740-58)
248. Clement XIII (1758-69)
249. Clement XIV (1769-74)
250. Pius VI (1775-99)

 

Thế kỷ thứ 19

251. Pius VII (1800-23)

 

NHỮNG GIÁO HOÀNG THỜI KỲ HIỆN ĐẠI

 

Thế kỷ thứ 19

252. Leo XII (1823-29)
253. Pius VIII (1829-30)
254. Gregory XVI (1831-46)
255. Blessed Pius IX (1846-78)
256.
Leo XIII (1878-1903)

 

Thế kỷ thứ 20

257. St. Pius X (1903-14)
258. Benedict XV (1914-22)
259. Pius XI (1922-39)
260.
Pius XII (1939-58)
261. St. John XXIII (1958-63)
262. Blessed Paul VI (1963-78)
263.
John Paul I (1978)
264. St. John Paul II (1978-2005)
265. 
Benedict XVI (2005-2013)
266. Francis (2013—)


 

NHỮNG VỊ GIÁO HOÀNG ĐÁNG KÍNH NHẤT TRONG LỊCH SỬ

 

Tổng cộng trong 266 vị giáo hoàng trong lịch sử tính cả Đức Phanxicô, có: 81 vị thánh, và 10 vị chân phước. Riêng trong 3 thế kỷ: thứ 10, thứ 15, và thứ 18, có đến 42 giáo hoàng nhưng không có vị nào làm thánh hoặc chân phước. Điều này đã nói lên chân lý thánh thiện không thuộc về chức tước, phẩm trật trong Hội Thánh, nhưng thuộc về sự cộng tác với ơn Chúa trong việc thánh hóa bản thân, chu toàn trách nhiệm Thiên Chúa đã trao ban cho mỗi cá nhân.  
 

6 thế kỷ đầu gồm 64 vị, trong đó 55 vị thánh.

Thế kỷ 7 có  20 vị, trong đó 9 vị thánh.

Thế kỷ thứ 8 có 12 vị, trong đó 5 vị thánh.

Thế kỷ thứ 9 có 20 vị, trong đó 4 vị thánh.

Thế kỷ thứ 10 có 23 vị, không có vị nào thánh.

Thế kỷ thứ 11 có 21 vị, trong đó 2 vị thánh, 2 vị chân phước.

Thế kỷ 12 có 16 vị, trong đó 1 vị chân phước.

Thế kỷ 13 có 17 vị, trong đó có 1 vị thánh 2 chân phước.

Thế kỷ 14, có 10 vị, trong đó có 2 chân phước.

Thế kỷ 15 có 11 vị, không có vị nào thánh hay chân phước.

Thế kỷ 16 có 17 vị, trong đó 1 vị thánh.

Thế kỷ 17 có 12 vị, trong đó 1 vị thánh, 1 chân phước.

Thế kỷ 18, có 8 vị, không có vị nào thánh hay chân phước.

Thế kỷ 19, có 6 vị, trong đó 1 chân phước.

Thế kỷ 20, có 10 vị, trong đó có 3 vị thánh, 1 chân phước.


 

NHỮNG VỊ GIÁO HOÀNG TỒI TỆ NHẤT TRONG LỊCH SỬ

 

Phêrô tuy yếu đuối và chối Chúa, nhưng Ông đã được lời hứa của Thầy, tức là sau khi Ông đã ăn năn, Chúa Giêsu vẫn dùng Ông là người hướng dẫn Giáo Hội của Ngài, và hơn nữa còn là người được ủy thác để củng cố đức tin của anh em mình: “Simon, Simon, Satan đã xin sàng anh như sàng gạo. Nhưng Thầy đã cầu nguyện cho anh để anh khỏi mất đức tin. Phần anh, một khi đã trở lại, hãy làm cho anh em của anh vững mạnh” (Luca 22: 31-32).   

 

Giáo Hoàng hay bất cứ ai đi nữa vẫn chỉ là con người với những yếu đuối và sa ngã. Ơn Chúa ban cho các ngài, các ngài có lợi dụng hay không vẫn là quyền tự do chọn lựa và áp dụng của mỗi vị. Người Công Giáo trưởng thành cần phải đối diện với vết nhơ lịch sử này của Giáo Hội để tự tin hơn vào lời hứa của Chúa Giêsu. Và không để cho những khuyết điểm lịch sử này làm lung lạc niềm tin của chúng ta. Dù có bị thử thách và với những yếu đuối của cá nhân, nhưng ngai Phêrô vẫn tồn tại như Chúa hứa. Phêrô này qua đi vẫn có Phêrô khác nối tiếp cầm tay lái của con thuyền Giáo Hội.  

 

Giáo Hội không che dấu và cũng không phủ nhận đời sống trần tục của 10 vị giáo hoàng sau đây. Điều đó cũng nói lên sự thật về con người. Con người dù trong vai trò nào nếu không sử dụng những nén bạc Chúa trao ban, cũng vẫn có thể trở thành những đầy tớ bất lương.

 

1. Giáo Hoàng Stephen VI (? – 897)

 

2. Giáo Hoàng Sergius III (? – 911)
 

3. Giáo Hoàng John XII (c. 937 – 964)

 

4. Giáo Hoàng Benedict IX (c. 1012 – 1065/85)
 

5. Giáo Hoàng Urban II (ca. 1035 – 1099)
 

6. Giáo Hoàng Boniface VIII (c. 1235 – 1303)
 

7. Giáo Hoàng Clement VI (1291 – 1352)
 

8. Giáo Hoàng Alexander VI (1431 – 1503)

 

9. Giáo Hoàng Leo X (1475 – 1521)
 

10. Giáo Hoàng Julius III (1487 – 1555)


___________

 

Tài liệu khảo cứu:

 

Toptenz, September 21, 2009. “Top 10 Worst Popes in History”. Shell Harris.
 

Medieval News. Medieval and Ancient History News. Wednesday, March 13, 2013. The Five Worst Popes of the Middle Ages.”
 

Thought.co. “Popes of the Catholic Church.The Papacy Through History” Updated March 08, 2017. Scott P. Richert.

 

Chia sẻ Bài này:

Related posts